Thứ Bảy, 22 tháng 9, 2018

Chế độ Safe-mode trên máy tính Window

Đôi khi máy tính của bạn không vào được Window hoặc bị dính malware/ adware thì cũng đừng vội hoảng hốt. Bởi vì Window đã hỗ trợ một cộng cụ khá hiệu quả để sửa được lỗi trong khá nhiều trường hợp, đó chính là Safe mode.


Safe mode là gì?
Safe mode là giao diện người dùng mà khi Window khởi động, nó sẽ không chạy hết các trình điều khiển mà chỉ khởi động các driver, dịch vụ và các chương trình cơ bản. Cũng chính vì Safe mode sẽ khởi động máy tính mà không tải các ứng dụng và trình điều khiển của bên thứ 3 nên nó chính là giải pháp tuyệt vời trong trường hợp máy tính của bạn bị lỗi do trình điều khiển gây ra.
Trong Safe mode, Window chỉ sử dụng độ phân giải ở mức rất thấp, chỉ 640x480 hoặc 800x600 pixel, chạy trong phạm vi 16 màu.

Window khi ở chế độ Safe mode


Khi nào cần Safe mode?
Thông thường, máy tính của bạn rất ít khi khởi động ở chế độ Safe mode. Do đó, nếu bạn thấy máy tính tự khởi động ở chế độ này, có nghĩa là nó phát hiện có lỗi hệ thống hoặc do khởi động không đúng cách,... Trong trường hợp này, bạn phải vào Safe mode, tìm và kiểm tra các trình điều khiển thiết bị mà bạn đã cài đặt gần đây, gỡ bỏ các trình điều khiển không làm việc, chúng có thể là nguyên nhân gây ra lỗi.
Tuy nhiên, trước hết bạn cũng có thể kiểm tra xem lỗi do phần cứng hay phần mềm gây ra. Nếu bình thường, máy tính của bạn bị lỗi, nhưng ở chế độ Safe mode lại không bị lỗi thì nhiều khả năng lỗi gây ra do phần mềm. Trong trường hợp máy tính bạn bị lỗi ở chế độ khởi động bình thường và cả Safe mode thì nhiều khả năng là do phần cứng.
Ngoài ra, bạn có thể dùng Safe mode để diệt Malware/Adware. Khi bị dính loại virus này, có thể bạn sẽ không diệt được chúng do chúng chạy ngầm và vô hiệu hóa trình diệt virus. Lúc này, hãy nghĩ đến Safe mode như là giải pháp đầu tiên.

Làm thế nào để vào Safe mode trên Window 7?
Có 2 cách để vào Safe mode trên Window 7:

CÁCH 1: SỬ DỤNG PHÍM F8
Bước 1: Khởi động máy tính
Bước 2: Khi nhìn thấy màn hình hiển thị dòng laptop (ví dụ như hình dưới) thì nhấn giữ phím F8 cho đến khi xuất hiện màn hình Advanced Boot Option.
Laptop Asus khi khởi động
Màn hình Advanced Boot Option như sau:

Bước 3: Chọn Option vào Safe mode
Như hình trên, có 3 lựa chọn vào Safe mode trên Window 7, bạn sẽ dùng phím mũi tên lên xuống để lựa chọn các options này:
  • Safe mode: chế độ mặc định, chế độ này chỉ khởi động một số driver cần thiết cho Window
  • Safe mode with Networking: Giống với chế độ mặc định, nhưng chế độ này sẽ cho phép Window khởi động các driver kết nối mạng để bạn có thể làm các việc cần sử dụng Internet.
  • Safe mode with Command Prompt: ở chế độ này, Window sẽ không khởi động Window Explorer mà thay vào đó là Command Prompt. Tức là bạn sẽ thực hiện các thao tác bằng các dòng lệnh trên Command Prompt chứ không phải là một giao diện trực quan như bình thường. Trong một số trường hợp, bạn sẽ phải sử dụng chế độ này nếu safe mode không hoạt động được. 
Chế độ Safe mode with Command Prompt

Bước 4: chờ máy tính khởi động

CÁCH 2: SỬ DỤNG CÔNG CỤ SYSTEM CONFIGURATION
Có thể bạn sẽ cảm thấy cách thứ nhất khá rắc rối, vì nếu nhấn F8 không kịp thì máy tính sẽ vào thẳng Window luôn chứ không hiện ra màn hình Advanced Boot Option để các bạn lựa chọn chế độ vào Safe mode. Vậy bạn có thể sử dụng cách thứ 2 này nhé.

Bước 1: Chọn Start, gõ vào "msconfig"
Bước 2: Click chuột phải vào msconfig và chọn "Run as Administrator":

Bước 3: Lúc này, cửa sổ System Configuration hiện ra, các bạn chọn sang tab "boot":


Bên dưới, ở mục "Boot Options", các bạn tick chọn vào ô "Safe boot".
Nếu bạn muốn vào Safe mode mặc định thì tick chọn ô "Minimal", còn nếu muốn vào Safe mode with Networking thì tick chọn ô "Network"

Bước 4: Chọn Apply, sau đó chọn OK
Lúc này, có một hộp thoại nhỏ xuất hiện. Các bạn chọn "Restart" để áp dụng thay đổi. Máy tính của bạn sẽ được khởi động lại và vào chế độ Safe mode mà bạn đã chọn ở bước 3.

Lưu ý:
Đối với cách này, nếu bạn muốn Window khởi động lại bình thường (không vào Safe mode) thì bạn làm như sau:
Bước 1 và Bước 2: làm như trên
Bước 3: Khi cửa sổ System Configuration hiện ra, ở tab "General", các bạn tick chọn vào "Normal Startup". Sau đó, mở tab "boot" kiểm tra xem mục "Safe boot" có đang được tick chọn không, nếu có thì phải bỏ tick đi.

Bước 4: Chọn Apply, sau đó chọn OK và restart lại máy tính để áp dụng thay đổi.

Như vậy, bạn có thể thấy, đối với cách thứ 2 sẽ tiện dụng hơn một chút do máy tính sẽ lưu được trạng thái vào Safe mode, bạn sẽ không cần nhấn giữ phím F8 như cách 1. Tuy nhiên, cách thứ 2 này lại được khuyên là nên hạn chế sử dụng để tránh phát sinh lỗi trong Window.

0 comment�:

Đăng nhận xét